Cần ban hành Luật phát triển công nghiệp văn hóa tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ, rõ ràng Cơ cấu tổ chức
Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 10, một trong những nội dung nhận được sự quan tâm của các đại biểu Quốc hội là các giải pháp để thúc đẩy phát triển công nghiệp văn hóa trong kỷ nguyên mới.
Đại biểu Trần Thị Hồng Thanh (Đoàn Ninh Bình) đề xuất cần hoàn thiện thể chế và cơ chế chính sách, ban hành Luật phát triển công nghiệp văn hóa để kiến tạo một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, rõ ràng; xây dựng một thị trường văn hóa lành mạnh, quy định rõ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tác giả, nhà sáng tạo, các chính sách ưu đãi đầu tư, thuế, đất đai và chuyển đổi số. Tích hợp các chính sách phát triển văn hóa, du lịch, truyền thông và công nghệ sáng tạo trong một khung chiến lược quốc gia.
Để ngành công nghiệp văn hóa được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ và hoàn thành được mục tiêu đến năm 2030 phấn đấu ngành công nghiệp văn hóa đóng góp 7% GDP và đến năm 2035 đóng góp 8% GDP của cả nước như đã đề ra trong nghị quyết của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035, đại biểu Trần Thị Hồng Thanh đề xuất 5 giải pháp và 4 kiến nghị như sau:
Về giải pháp:
Một là, hoàn thiện thể chế và cơ chế chính sách, ban hành Luật phát triển công nghiệp văn hóa để kiến tạo một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, rõ ràng; xây dựng một thị trường văn hóa lành mạnh, quy định rõ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tác giả, nhà sáng tạo, các chính sách ưu đãi đầu tư, thuế, đất đai và chuyển đổi số. Tích hợp các chính sách phát triển văn hóa, du lịch, truyền thông và công nghệ sáng tạo trong một khung chiến lược quốc gia.
Hai là, phát triển hệ sinh thái sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao, hình thành các trung tâm sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp văn hóa, ươm mầm ý tưởng và dự án nghệ thuật, đổi mới giáo dục nghệ thuật, gắn đào tạo với nhu cầu thị trường và chuyển đổi số.
Tập trung đào tạo tài năng và nguồn nhân lực chất lượng cao theo 2 đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là đề án Đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030 và đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực văn hóa, nghệ thuật ở nước ngoài đến năm 2030.
Ba là, đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa, phát triển hạ tầng số phục vụ sản xuất, phân phối và quảng bá sản phẩm văn hóa ứng dụng AI, công nghệ thực tế ảo trong bảo tồn di sản du lịch, văn hóa và nghệ thuật trình diễn.
Bốn là, liên kết vùng và xã hội hóa đầu tư, xây dựng chuỗi giá trị văn hóa, du lịch sáng tạo theo vùng, gắn sản phẩm văn hóa với thương hiệu địa phương. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân, quỹ đầu tư và cộng đồng nghệ sĩ tham gia phát triển công nghiệp văn hóa theo mô hình đối tác công tư.
Năm là, phát triển sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam trong hội nhập quốc tế, đưa sản phẩm văn hóa Việt ra thế giới qua phim ảnh, thời trang, nghệ thuật biểu diễn, ẩm thực, văn học và sản phẩm số. Tăng cường quảng bá, tổ chức các tuần lễ văn hóa, lễ hội sáng tạo quốc tế tại Việt Nam, góp phần xây dựng hình ảnh đất nước năng động và sáng tạo.
Về kiến nghị:
Thứ nhất, đối với Nhà nước: Xác định công nghiệp văn hóa là một ngành kinh tế trọng điểm, cần đưa chỉ tiêu tăng trưởng ngành vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; đầu tư trọng điểm cho hạ tầng sáng tạo, bảo tồn di sản, chuyển đổi số văn hóa và phát triển nguồn nhân lực.
Thứ hai, đối với địa phương: Mỗi tỉnh, thành phố cần xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp văn hóa riêng gắn với đặc trưng, bản sắc di sản và thế mạnh địa phương, hình thành cụm ngành sáng tạo và các trung tâm biểu diễn, thiết kế du lịch văn hóa.
Thứ ba, đối với cộng đồng doanh nghiệp và xã hội: Khuyến khích đầu tư, tài trợ, hợp tác quốc tế trong sáng tạo nghệ thuật, xây dựng văn hóa tiêu biểu hiện đại, tôn vinh sản phẩm trí tuệ Việt.
Thứ tư, đối với giới tri thức và nghệ sĩ: Phát huy vai trò hạt nhân sáng tạo, truyền cảm hứng đổi mới, nâng tầm giá trị thẩm mỹ và nhân văn trong mỗi sản phẩm văn hóa.
Dương Thái
Thành viên
| Chức vụ | Họ và tên |
| Cục trưởng | Ngô Hải Phan |
| Phó Cục trưởng | Nguyễn Duy Hoàng |
Chức năng, nhiệm vụ (theo Quyết định số 1215/QĐ-VPCP ngày 15/12/2016):
Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện chức năng kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi cả nước; tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, là đơn vị dự toán cấp III theo quy định của pháp luật; có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Administrative Procedures Control Agency, viết tắt là APCA.
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 3 Quyết định này, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án chung về cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính trong từng giai đoạn để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định; hướng dẫn, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thẩm tra và theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm tra các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, báo cáo và công việc thường xuyên khác về cải cách hành chính nhà nước; hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
4. Tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi cả nước; tổ chức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm tra các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính.
6. Phối hợp với Vụ Tổ chức hành chính nhà nước và Công vụ thẩm tra các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và chế độ công chức, công vụ.
7. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (trừ các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, pháp luật hoặc khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh do Vụ Đổi mới doanh nghiệp chủ trì, xử lý; các đơn, thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân do Vụ I chủ trì, xử lý).
9. Chủ trì, phối hợp với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Trung tâm Tin học xây dựng, quản lý, vận hành về nội dung đối với Hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính; Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; Trang thông tin điện tử tổng hợp của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
10. Chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa giáo - Văn xã và đơn vị liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các bộ, ngành, địa phương.
11. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề xuất hoặc chủ động nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; nhân rộng những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính trình cấp có thẩm quyền quyết định.
12. Giúp việc Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính.
13. Chủ trì, phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ trong hợp tác quốc tế, huy động và sử dụng các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để tăng cường công tác cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính.
14. Chủ trì, phối hợp với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng triển khai công tác truyền thông về cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính.
15. Tổ chức hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, giao ban định kỳ, đột xuất về công tác cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính đối với các bộ, ngành, địa phương để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
16. Báo cáo định kỳ (hàng quý, một năm) hoặc đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính theo yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
17. Lựa chọn và ký hợp đồng với chuyên gia tư vấn trong, ngoài khu vực nhà nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao sau khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm đồng ý.
18. Quản lý tài chính, tài sản và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Văn phòng Chính phủ.
19. Cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính gồm: Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính khối kinh tế tổng hợp; Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính khối kinh tế ngành; Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính khối khoa giáo văn xã; Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính khối nội chính; Văn phòng.

